Ô tô kinh doanh vận tải hành khách buộc phải lắp camera có đúng không?
Tôi nghe nói xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bắt buộc phải lắp camera đúng không? Nếu không lắp camera thì người điều khiển sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Công ty bị xử phạt thế nào?
- Xe vận chuyển khách hợp đồng có phải lắp camera trên xe không
- Xử phạt xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera năm 2020
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách buộc phải lắp camera có đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.”
Như vậy, theo quy định trên, trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Do đó, việc bắt buộc phải lắp camera của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách chỉ áp dụng đối với xe có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên.
Thứ hai, mức xử phạt lỗi xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera
Căn cứ điểm g khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách nhưng không lắp camera theo quy định thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thứ ba, xử phạt công ty kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera
Căn cứ điểm o khoản 6, điểm a khoản 10 và điểm h khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m , điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;“
Như vậy, theo quy định trên, công ty bạn là đơn vị kinh doanh vận tải hành khách thuộc đối tượng phải lắp camera nhưng sử dụng xe kinh doanh vận tải không lắp camera thì công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, xe vi phạm còn bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt camera trên xe theo quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải lắp camera
Xử phạt chủ xe không gắn thiết bị giám sát hành trình năm 2020
- Quy định về việc xác định chủ phương tiện để xử lý vi phạm giao thông
- Lấy lại xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông cần mang theo những giấy tờ gì?
- Lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe
- Tham gia giao thông khi xe đang thế chấp, bị giữ giấy đăng ký xe
- Đi xe đạp có được sử dụng headphone không?