Quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô
Tôi có say rượu vẫn điều khiển xe ô tô và bị cảnh sát giao thông đo nồng độ cồn. Cảnh sát giao thông đo thì nồng độ cồn của tôi là 0.29 miligam/1 lít khí thở. Cảnh sát giao thông yêu cầu tôi xuất trình giấy tờ nhưng tôi không mang đăng ký xe và bằng lái xe. Vậy cho tôi hỏi tổng mức phạt các lỗi trên của tôi là bao nhiêu tiền.
Tư vấn giao thông đường bộ:
Vấn đề phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 8 và Điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”
Đồng thời Điểm a, Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn say rượu vẫn điều khiển xe ô tô và được xác định quá nồng độ cồn 0.29 miligam/1 lít khí thở bạn sẽ bị phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Mức xử phạt lỗi điều khiển ô tô vượt quá nồng độ cồn quy định
Thứ hai, xử phạt đối với lỗi không mang đăng ký xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì:
“3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô; máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe”
Như vậy, người điều khiển xe ô tô mà không mang theo giấy đăng ký xe thì bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
--> Có bị tạm giữ xe khi không mang giấy phép lái xe hay không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, xử phạt đối với lỗi không mang giấy phép lái xe ô tô
Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”
Như vậy, theo quy định hiện hành lỗi không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định của pháp luật hiện nay về giới hạn tải trọng trục xe
- Quy định về dừng đỗ xe ô tô, vị trí nào không được dừng đỗ đối với ô tô
- Sử dụng điện thoại khi điều khiển xe bị phạt như thế nào?
- Xử phạt lỗi đi ô tô vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
- Có phải xe quá tải 20% mới bị xử phạt hành chính?