Quy định về việc mang theo danh sách hành khách
Quy định về việc mang theo danh sách hành khách theo Nghị định 10/2020? Tôi có nghe nói hiện nay có quy định mới về kinh doanh vận tải. Cho tôi hỏi văn bản mới hiện nay có hiệu lực từ ngày nào? Theo quy định mới hiện nay thì đối với xe hợp đồng có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách trên xe không? Nếu tài xế không mang theo danh sách hành khách thì quy định xử phạt hiện nay thế nào?
- Xử phạt khi điều khiển xe hợp đồng có hành khách không có tên trong danh sách
- Xử phạt lỗi điều khiển xe công ty 16 chỗ nhưng chở 22 người
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy định mới về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Căn cứ Điều 36 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.
Như vậy, từ ngày 01/04/2020, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sẽ chính thức có hiệu lực và thay thế cho Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ.
Thứ hai, quy định về việc mang theo danh sách hành khách
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe hợp đồng vận chuyển hành khách vẫn bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử.
Thứ ba, mức xử phạt lỗi không có danh sách hành khách trên xe chạy hợp đồng
Căn cứ Điểm h Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này trường hợp điều khiển xe hợp đồng nhưng không có danh sách hành khách thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Chở hành khách không có tên trong danh sách hành khách
- Quy định về thủ tục đổi Giấy phép lái xe ô tô cho người nước ngoài
- Quy định về thủ tục và thời gian cấp lại đăng ký xe ô tô khi bị mất
- Mức phạt với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép
- Xe công ty để chở người trong công ty đi du lịch có phải lắp phù hiệu không?
- CHU KỲ KIỂM ĐỊNH XE Ô TÔ ĐẾN 9 CHỖ KHÔNG KINH DOANH VẬN TẢI