Xin cho tôi hỏi mức phạt hiện nay cho lỗi đi xe máy sử dụng điện thoại di động là bao nhiêu có bị giữ Giấy phép lái xe không? Khi nào thì bị áp dụng mức xử phạt thấp nhất, cao nhất trong khung hình phạt? Trường hợp áp dụng xử phạt hành chính thì có được nộp phạt tại chỗ không
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về việc xử phạt lỗi điều khiển xe máy sử dụng điện thoại
Căn cứ vào Điểm h Khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật người đang điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy khi đang tham gia giao thông sử dụng điện thoại di động sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
-->Sử dụng điện thoại khi điều khiển xe bị phạt như thế nào?
Thứ hai, về nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt tiền khi vi phạm hành chính
Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
…4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, theo quy định chung, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp của bạn, mức trung bình của khung tiền phạt lỗi Sử dụng điện thoại từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng là 800.000 đồng.
Đối với việc có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu của mức hình phạt của bạn là 600.000 đồng, do đó, mức thấp nhất bạn bị phạt là 600.000 đồng. Đối với việc có tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Và tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Các tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
– Vi phạm hành chính có tổ chức;
– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
-->Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, về vấn đề nộp phạt tại chỗ khi đi xe máy Sử dụng điện thoại
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Do đó, trường hợp bạn vi phạm lỗi điều khiển xe máy sử dụng điện thoại thì bạn được phép nộp phạt tại chỗ.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm khi tham gia giao thông mà Sử dụng điện thoại, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ
- Mức phạt khi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 30 km/h
- Xử phạt lỗi người điều khiển xe ô tô tải khi chưa đủ điều kiện
- Tốc độ tối đa của xe máy điện là bao nhiêu?
- Bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông do không giảm tốc độ khi rẽ
- Không nộp phạt vi phạm có được nhận lại Giấy phép lái xe bị tước không?