Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe máy uống rượu bia
Có phải từ năm 2020 sẽ có quy định mới về mức phạt đối với người điều khiển xe máy uống rượu bia và chỉ cần uống rượu bia là sẽ đều bị phạt từ 6 triệu đến 8 triệu có đúng không? Nếu đúng thì thời gian tước bằng và tạm giữ xe có tăng lên hay không? Tôi cám ơn!
- Lỗi không đội mũ bảo hiểm theo quy định mới năm 2020
- Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về quy định xử phạt vi phạm hành chính mới năm 2020
Điều 84 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt”.
Như vậy, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020; thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ hai, mức phạt đối với người điều khiển xe máy uống rượu bia
Căn cứ Điểm c Khoản 6; Điểm c Khoản 7 và Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”
Như vậy, quy định mới không áp dụng một mức phạt tiền duy nhất với người điều khiển xe máy có nồng độ cồn mà vẫn có sự phân hóa tùy theo mức độ vi phạm. Mức phạt đó cụ thể như sau:
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
– Quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thứ ba, về thời gian tước bằng lái xe
Điểm đ; Điểm e và Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng”.
Như vậy thời gian tước bằng khi xe máy vi phạm nồng độ cồn như sau:
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: từ 10 tháng đến 12 tháng; trong khi theo quy định cũ không bị tước.
– Quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 16 tháng đến 18 tháng; còn theo quy định cũ chỉ là 1 tháng đến 3 tháng.
– Quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: từ 22 tháng đến 24 tháng; theo quy định cũ là từ 3 tháng đến 5 tháng.
Thứ tư, về vấn đề tạm giữ xe máy khi người điều khiển uống rượu bia
Căn cứ Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33″.
Như vậy, người điều khiển xe máy uống rượu bia là 01 trong các trường hợp bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn hành vi vi phạm. Thời hạn tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Thủ tục nhận lại phương tiện vi phạm giao thông bị tạm giữ