19006172

Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam

Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam

Bạn tôi là người Nhật Bản có bằng lái xe ô tô do Nhật Bản cấp. Hiện nay bạn tôi đã sang Việt Nam làm việc. Cho tôi hỏi bạn tôi có được sang bằng lái xe Việt Nam để được lái xe không? Thủ tục đổi cần những giấy tờ gì? Tôi có thể đi làm thay cho bạn được không?



đổi bằng lái xe nước ngoài

Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam

Căn cứ theo Điểm g, Khoản 5 Điều 37 văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT ngày 12 thấng 11 năm 2019 quy định:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:

g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;”

Như vậy, người bạn Nhật Bản của bạn đang làm việc tại Việt Nam có thời gian từ 03 tháng trở lên, nếu có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng thì sẽ được xét đổi sang giấp phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Thứ hai, về thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam

Căn cứ theo Điều 41 văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT quy định:

“Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài

1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.”

Như vậy, khi người bạn Nhật Bản của bạn muốn đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe

– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;

Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, bao gồm: hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), bản sao giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.

Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.

Thứ ba, về việc làm hộ thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam thay cho người lái xe

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 văn bản hợp nhất số 20/VBHN-BGTVT quy định:

“Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài

1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài)…

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu”

Như vậy, bạn người Nhật Bản đó phải trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi bạn của bạn đó sinh sống. Khi đến thực hiện thủ tục, người lái xe sẽ chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe, vì vậy bạn sẽ không thể làm thay được.

Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Cấp lại giấy phép lái xe nước ngoài đã đổi sang giấy phép lái xe do Việt Nam cấp bị mất

luatannam