Năm 2023 sử dụng đăng ký xe bị tẩy xóa bị phạt như thế nào?
Năm 2023 sử dụng đăng ký xe bị tẩy xóa bị phạt như thế nào? Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi là người trực tiếp điều khiển xe ô tô bị lập biên bản với lỗi vi phạm giấy đăng ký xe bị tẩy xóa. Trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền vậy ạ? Xe này đứng tên công ty, do công ty giao cho tôi điều khiển thì công ty có bị phạt không? Liệu tôi có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hay không ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn tổng đài rất nhiều ạ.
- Áp dụng xử phạt lỗi sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn năm 2023
- Không xuất trình được đăng ký xe ô tô vì đang thế chấp ngân hàng
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt tiền người điều khiển sử dụng đăng ký xe ô tô bị tẩy xóa
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn là người trực tiếp điều khiển xe ô tô bị lập biên bản với lỗi vi phạm là sử dụng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thứ hai, về vấn đề tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
“8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.“
Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và trong trường hợp mà bạn không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện thì còn bị tịch thu phương tiện theo quy định.
Thứ ba, mức phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 5 và Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm e khoản 8, điểm b khoản 10 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp của phương tiện là tổ chức đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa tham giao thông sẽ bị phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tịch thu giấy đăng ký xe bị tẩy xóa. bTrường hợp công ty bạn không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện thì còn bị tịch thu phương tiện theo quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề Năm 2023 sử dụng đăng ký xe bị tẩy xóa bị phạt như thế nào? Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Không mang đăng ký xe có bị tạm giữ phương tiện không?
- Chủ xe có bị phạt khi giao xe cho người không có bằng điều khiển?
- Quy định về độ tuổi để được thi giấy phép lái xe hạng B2
- Đăng kiểm là 6,25 tấn có được đi qua cầu có cắm biển báo p.106b ghi 5T không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô quá số giờ quy định năm 2023
- Trường hợp xe bị mất phí bảo trì đường bộ sẽ được xử lý như thế nào?