Thủ tục sang tên xe khi xe đã chuyển quyền sở hữu sang nhiều người
Thủ tục sang tên xe khi xe đã chuyển quyền sở hữu sang nhiều người: Em nghe nói mới có quy định tạo điều kiện sang tên xe đối với những xe đã chuyển quyền sở hữu sang nhiều người nhưng không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu có đúng không? Thủ tục sang tên xe cùng tỉnh trong trường hợp này như thế nào? Mong anh/chị tư vấn giúp em. Cảm ơn ạ!
- Có được sang tên xe khi xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người?
- Sang tên xe máy cùng tỉnh đối với trường hợp xe chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, sang tên xe khi chuyển quyền sở hữu sang nhiều người
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 34. Hiệu lực thi hành
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.”
Bên cạnh đó, tại khoản 1 và khoản 3 Điều 26 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.”
Như vậy, theo quy định trên, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2020 thay thế cho Thông tư số 15/2014/TT-BCA. Theo đó, đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA từ ngày 01/08/2020 đến hết ngày 31/12/2021.
Thứ hai, thủ tục sang tên xe khi xe đã chuyển quyền sở hữu sang nhiều người
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).“
Như vậy, trình tự thủ tục để bạn thực hiện sang tên xe khi chuyển quyền sở hữu qua nhiều người là:
– Bước 1: Thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định
+ Giấy chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
– Bước 2: Thực hiện nộp lệ phí trước bạ đối với phương tiện theo quy định của pháp luật
– Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi người sử dụng xe cư trú. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.
+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe)
– Về thời hạn giải quyết: Nếu người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
- Quy định về chiều cao xếp hàng hóa của xe tải thùng hở không mui
- Xử phạt lỗi điều khiển xe tải khi có nồng độ cồn 0.23 mg/lít khí thở
- Người đủ 14 tuổi vi phạm giao thông bị xử phạt như thế nào?
- Điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt thế nào?
- Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy thì bị xử phạt như thế nào?