Tôi đang điều khiển xe máy và có vượt xe khác trên đoạn đường giao nhau thì bị dừng xe. Vậy cho tôi hỏi pháp luật có quy định cụ thể những trường hợp nào không được vượt xe không? Nếu tôi vi phạm lỗi vượt xe nơi đường giao nhau thì xử phạt thế nào? Tôi có được ủy quyền cho người khác đi nộp phạt thay không? Trường hợp biên bản tôi hết hạn nhưng vẫn chưa xử lý mà điều khiển xe thì có phải là sẽ bị xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe không? Tôi bị tạm giữ giấy phép lái xe
Với trường hợp về vượt xe trên đường giao nhau Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về các trường hợp cấm vượt xe
Căn cứ khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc không được vượt xe:
“5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ“.
Như vậy, theo quy định này thì các trường hợp cấm vượt xe bao gồm:
– Không bảo đảm các điều kiện khi vượt xe như có chướng ngại vật phía trước, có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
– Trên cầu hẹp có một làn xe;
– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
Do đó, bạn vượt xe nơi đường giao nhau thì thuộc trường hợp vượt xe trong trường hợp cấm vượt.
Thứ hai, quy định về việc xử phạt lỗi vượt xe nơi đường giao nhau
Căn cứ điểm c khoản 4và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo quy định trên, nếu người điều khiển xe máy vượt xe trong trường hợp cấm vượt thì sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, về việc ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người nhà của bạn thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
–>Uỷ quyền nộp phạt vi phạm giao thông
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người nhà của bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông: 19006172
Thứ tư, quy định về tạm giữ giấy tờ:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn bị tạm giữ Giấy phép lái xe và biên bản vi phạm đã hết hạn nhưng bạn không lên xử lý biên bản đã điều khiển xe tham gia giao thông thì cảnh sát giao thông lập biên bản với lỗi không có giấy phép lái xe.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề vượt xe trên đường giao nhau, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào?
- Điều khiển xe ô tô của người khác khi không có bằng lái
- Xử phạt lỗi đỗ xe ô tô trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt
- Mức phạt khi ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h?
- Ô tô kinh doanh vận tải hành khách bắt buộc phải có dây an toàn không?
- Điều khiển ô tô quá tốc độ gây tai nạn thì bị xử phạt như thế nào?