19006172

Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào?

Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào?

Em muốn hỏi về vấn đề: Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào? Quê em ở Hưng Yên. Em đi làm từ nhà em đến công ty có 1 cây cầu bắc qua sông Bắc Hưng Hải; cầu chỉ có 1 chiều có đường nứt phân làn ở giữa. Sáng ra bọn em đi làm các anh cảnh sát giao thông đứng sẵn ở đầu cầu bên kia và đặt máy quay. Cứ có xe nào mà vượt qua các xe  đang đi trước là bị mấy anh cảnh sát giao thông phạt. Như vậy có đúng không ạ?



Vượt xe trong trường hợp cấm vượtTư vấn giao thông đường bộ:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về vấn đề vượt xe trong trường hợp cấm vượt; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP  như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

+) Trường hợp 1: Đầu cầu có biển P.125 báo hiệu các phương tiện cấm vượt hoặc thuộc các trường hợp cấm vượt.

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các trường hợp cấm vượt xe như sau:

“5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.” 

Như vậy, nếu như có biển báo hiệu P.125 báo hiệu cấm vượt; hoặc rơi vào các trường hợp cấm vượt quy định ở trên mà bạn vẫn vượt xe đi trước thì bạn sẽ bị phạt lỗi vượt trong trường hợp cấm vượt. Mức phạt tiền với lỗi này là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng). Do đó, cảnh sát giao thông phạt lỗi vượt xe trong trường hợp cấm vượt là đúng.

+) Trường hợp 2: Đầu cầu không có biển P.125 báo hiệu các phương tiện cấm vượt hoặc không rơi vào các trường hợp cấm vượt. 

Vượt xe trong trường hợp cấm vượt  Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Nếu như đầu cầu không có biển báo hiệu các phương tiện cấp vượt; hoặc không thuộc các trường hợp cấm vượt thì bạn có thể vượt các xe khác và không bị vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Việc cảnh sát xử phạt người tham gia giao thông là trái quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này; người tham gia giao thông bị phạt có thể khiếu nại đến:

+) Người có hành vi hành chính hoặc;

+) Cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc;

+) Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Vượt xe trong trường hợp cấm vượt bị xử phạt thế nào. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Cảnh sát giao thông xử phạt sai thì phải làm thế nào?

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện

Nếu còn vướng mắc về thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện; Bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam