Bị tước bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con không?
Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi về vấn đề bị tước bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con không. Tôi vi phạm giao thông và bị tước giấy phép lái xe ôtô hạng E 4 tháng. Vậy trong thời gian này, tôi có được lái ô tô con không? Trường hợp tôi lái thì bị xử phạt lỗi gì? Có bị tạm giữ phương tiện không? Mong luật sư giải đáp cho tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về vấn đề bị tước bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con không; Tổng đài tư vấn. xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề Bị tước bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con không?
Căn cứ khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe; bạn sẽ không được thực hiện các hoạt động ghi trong giấy phép. Nếu vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép; bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Mặt khác, Căn cứ Khoản 10 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.”
Như vậy:
Theo quy định trên thì bằng lái xe hạng E được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau:
+) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
+) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
+) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
+) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
Điều 3 Quy chuẩn 41/2019/BGTVT cũng đưa ra khái niệm xe ôtô con. Xe ôtô con (hay còn gọi là xe con) là xe ôtô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe hoặc có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông.
Tóm lại:
Theo các quy định kể trên; bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con
Với trường hợp của bạn, bạn bị tước bằng lái xe hạng E. Việc này cũng đồng nghĩa với việc những hoạt động ghi trên giấy phép; trong đó có bao gồm điều khiển xe ô tô con tham gia giao thông; bạn sẽ không được thực hiện.
Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; bạn sẽ bị xử phạt như lỗi không có giấy phép lái xe.
-->Xác định thời điểm bắt đầu tính thời gian bị tước Giấy phép lái xe
Thứ hai, về mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe.
Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; bạn sẽ bị xử phạt như lỗi không có giấy phép lái xe. Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
-->Xử phạt lỗi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe theo quy định hiện hành
Tổng đài tư vấn dịch vụ về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Mọi thắc mắc liên quan đến bị tước bằng lái xe hạng E có được lái ôtô con không; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe ô tô?
- Xe khách được phép chở quá bao nhiêu người theo quy định hiện hành?
- Chở người trên xe không thắt dây an toàn năm 2023 bị phạt thế nào?
- Thủ tục cấp phù hiệu cho xe trung chuyển hành khách theo quy định
- Thời hạn nhận lại giấy tờ bị tạm giữ khi nộp phạt qua bưu điện
- Xử phạt lái xe khách khi sử dụng lệnh vận chuyển chỉ có xác nhận của 1 đầu bến