Mức xử phạt chạy xe hợp đồng không có phù hiệu năm 2023
Cho tôi hỏi có phải khi chạy xe hợp đồng đều phải có phù hiệu và danh sách hành khách không? Nếu không có thì tôi sẽ bị phạt như thế nào? Xe này là xe của công ty tôi chỉ lái lái thuê thì tổng mức phạt của tôi bao nhiêu?
- Điều khiển xe của công ty không có phù hiệu bị phạt thế nào?
- Xử phạt trường hợp điều khiển xe ô tô không có phù hiệu
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Quy định đối với xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
2. Hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.”
Như vậy, theo quy định này khi bạn chạy xe theo hợp đồng vận tải bạn phải có phù hiệu và có danh sách hành khách.
Thứ hai, quy định xử phạt người điều khiển ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng không có không có danh sách hành khách
Căn cứ theo quy định tại Điểm h khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn không có danh sách hành khách thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Nếu bạn không không trong các
Thứ ba, quy định xử phạt người điều khiển ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng không có phù hiệu
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn điều khiển xe chở hành khách không có phù hiệu sẽ phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Kết luật: Nếu bạn không có các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì số tiền phạt của bạn sẽ được tính theo trung bình của mức tiền phạt. Do đó,
– Trường hợp bạn không có danh sách hành khách thì sẽ bị phạt 1.500.000 đồng
– Trường hợp bạn điều khiển xe chở hành khách không có phù hiệu sẽ phạt 6.000.000 đồng.
Tổng số tiền phạt của bạn là 7.500.000 đồng
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Chủ thể và mức phạt khi điều khiển xe ô tải không có phù hiệu
- Quy định của pháp luật hiện hành về tránh xe và mức phạt
- Xử phạt lỗi chở người trên buồng lái quá số lượng quy định
- Nồng độ cồn 0,8 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy
- Quy định pháp luật về xử phạt chở quá hành khách trên xe ô tô khách 45 giường
- Bằng lái xe hạng B1 được phép điều khiển những dòng xe nào?