Điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải bị xử phạt như thế nào?
Điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải bị xử phạt như thế nào? Xe em được phép chở 1,7 tấn, em chở 2,150 tấn thì mức phạt là bao nhiêu ạ? Em cảm ơn!
- Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về mức phạt khi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về xử phạt người điều khiển xe vượt quá khối lượng chuyên chở vượt quá
Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này được xác định như sau:
+) Khối lượng hàng chở quá tải = 2,15 – 1,7 = 0,45 tấn nên bạn đã quá tải 0.45 tấn
+) Phần trăm quá tải = 0,45 : 1,7 x 100% = 26,47%.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 10 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.”
Thứ hai, về xử phạt chủ xe có khối lượng chuyên chở vượt quá quy định
Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Trong trường hợp này, điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải 26.47% nên có mức phạt như sau:
+ Đối với người điều khiển: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chủ phương tiện: là cá nhân thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; là tổ chức thì bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
Xe vượt quá khối lượng chuyên chở xử lý thế nào?
Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Không nhường đường cho xe đi ngược chiều nơi có chướng ngại vật
- Quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông
- Xử phạt lỗi không chấp hành vạch kẻ đường và đăng kiểm hết hạn 1 tháng
- Xử phạt đối với lỗi đỗ xe không sát lề đường theo quy định
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy không có bằng lái xe và đi sai làn đường