Xe chở quá tải đường bị xử phạt thế nào?
Tôi điều khiển xe công ty vận chuyển hàng hóa. Xe tôi điều khiển 5 trục có tổng trọng lượng 34 tấn. Đi vào đường nội bộ có gắn bảng quy định là 20 tấn. Tôi bị CSGT dẫn đi cân xe, sau khi cân xe tôi tổng tải trọng là 32 tấn không quá tải trọng của xe nhưng tôi bị CSGT lập biên bản quá tải đường là 12 tấn. Xin cho tôi hỏi cách tính % vượt quá tải trọng cầu đường? Mức phạt cụ thể của tôi và công ty là bao nhiêu tiền? Tôi có bị tước giấy phép lái xe không
Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, Quy định của pháp luật về lỗi Vượt quá tải trọng đường
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BCA quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ:
“Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container)…”
Như vậy, phương tiện giao thông có tổng trọng lượng hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ được xem là trường hợp xe quá tải trọng đường.
Trong trường hợp của bạn, đường nội bộ quy định trọng tải tối đa là 20 tấn. Xe có tổng trọng lượng là 32 tấn, vượt quá tải trọng đường là 12 tấn. Vậy, việc cảnh sát giao thông lập biên bản quá tải đường là đúng.
Thứ hai, về cách tính % quá tải trọng cầu đường đối với trường hợp của bạn
Theo thông tin bạn cung cấp thì đường nội bộ quy định trọng tải tối đa là 20 tấn. Xe có tổng trọng lượng là 32 tấn, vượt quá tải trọng đường là 12 tấn. Do đó, % quá tải trọng cho phép của đường đối với trường hợp của bạn được tính như sau: % quá tải đường = (12 tấn vượt quá : 20 tấn cho phép lưu thông) x 100% = 60%
-->Chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển xe ô tô tải chở quá tải cầu đường
Thứ ba, xử phạt người điều khiển xe chở hàng quá tải trọng đường 60%
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 7 và Khoản 8 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra”.
Như vậy, xe tải bạn điều khiển có tổng trọng lượng là 32 tấn, vượt quá tải đường 12 tấn. Vậy, xe bạn đã vượt quá tải đường nằm 60%. Do đó, sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
-->Thời hạn tước bằng lái xe đối với lỗi vượt quá tải trọng cầu đường
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, quy định về xử phạt doanh nghiệp giao xe quá tải cho người khác điều khiển
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”
Như vậy, trong trường hợp này, công ty sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Việc nộp phạt qua đường bưu điện đối với lỗi quá tải cầu đường
- Quy định về gắn phù hiệu và thiết bị giám sát hành trình đối với xe 2,3 tấn
- Quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe
- Khi mua xe ô tô cũ thì lệ phí trước bạ được tính thế nào?
- Xe ô tô quá tải cầu, đường mức phạt đối với chủ phương tiện và lái xe
- Xác định chủ phương tiện khi điều khiển xe đã gia nhập hợp tác xã