Xử phạt lỗi chở người trên thùng xe tải theo quy định hiện hành
Cho tôi hỏi tôi đi xe tải thì có được chở người trên thùng xe không? Nếu không được mà tôi cứ chở thì bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp nào tôi được áp dụng mức thấp nhất trong khung hình phạt?
- Mức phạt ô tô tải với lỗi chở người trên thùng xe
- Xử phạt lỗi điều khiển xe tải chở người trên thùng xe trái quy định
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về chở người trên thùng xe ô tô
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 72 Luật giao thông năm 2008 quy định:
Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 21 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
Điều 21. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
“1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, chỉ những trường hợp quy định trên được phép chở người trên xe ô tô, ngoài ra nếu bạn chở người trên xe ô tô sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
Thứ hai, xử phạt hành vi chở người trên thùng xe ô tô tải trái quy định
Căn cứ theo Điểm c, Khoản 2 và Điểm a, Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi trở người trên thùng xe tải trái quy định bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, trường hợp được áp dụng mức xử phạt thấp nhất trong khung hình phạt
Căn cứ vào Điểm c Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;”
Đồng thời, Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về các tình tiết giảm nhẹ:
“Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.”
Như vậy, bạn chỉ được áp dụng mức xử phạt nhẹ nhất trong khung xử phạt của bạn là 800.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe 01 tháng khi bạn có tình tiết giảm nhẹ thuộc 1 trong 8 trường hợp trên.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
-->Quy định về các tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm giao thông
- Quy định về nộp phạt khi bị xử phạt vi phạm giao thông tại nơi khác tỉnh
- Phù hiệu với xe chở khách theo quy định hiện hành
- Mức phạt trong trường hợp không thông báo lưu trú là bao nhiêu?
- Những đối tượng được xác định là chủ phương tiện bị xử phạt
- Xử phạt lỗi không nộp lại phù hiệu về Sở giao thông vận tải