Mức phạt của lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe là bao nhiêu?
Mức phạt của lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe là bao nhiêu? Xe ô tô của tôi bị cảnh sát cân tải hàng trên xe 5,25 tấn trong khi xe đăng kiểm 4 tấn thì tôi sẽ bị phạt như thế nào? Mong tổng tài tư vấn!
- Xe chở hàng quá trọng tải bao nhiêu % thì bị phạt
- Điều khiển xe chở hàng quá trọng tải thiết kế ghi trong đăng kiểm
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề mức phạt của lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe là bao nhiêu; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, xe bạn có trọng tải thiết kế là 4 tấn nhưng bạn lại chở hàng vượt quá trọng tải cho phép và cân được 5,25 tấn. Như vậy, khối lượng hàng vượt quá trọng tải cho phép là ( 5250– 4000)=1250 kg.
Về khối lượng hàng hóa vượt quá khối lượng được phép chuyên chở tính theo tỉ lệ phần trăm như sau: (1250/ 4000) X 100% = 31,25%
Về mức phạt điều khiển xe chở quá trọng tải thiết kế của xe
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:
5.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe vượt quá trọng tải thiết kế 31% bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Về mức phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ Điểm d khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Đối với trường hợp xe mà chở hàng quá trọng tải từ 30% – 50% thì chủ phương tiện cũng sẽ bị phạt từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng nếu là cá nhân, và từ 12.000.000 – 16.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết liên quan:
Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
Có phải xe quá tải 20% mới bị xử phạt hành chính?
Mọi vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt đối với xe chở khách du lịch không có rèm che cửa sổ
- Quy định về các trường hợp cấm dừng xe và đỗ xe năm 2023
- Lái xe ô tô không có tem kiểm định có bị xử phạt không?
- Quy định xử phạt người điều khiển xe máy có lắp thêm đèn chiếu sáng
- Xử phạt lỗi không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn năm 2023