Xử phạt lỗi dừng xe trả khách quá thời gian quy định năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô khách theo tuyến cố định bị CSGT lập biên bản đối với lỗi dừng xe để trả khách quá thời gian quy định. Vậy cho tôi hỏi thời gian dừng xe để trả khách là bao nhiêu lâu? Tôi vi phạm lỗi này thì bị xử phạt thế nào? Trong thời gian bị tước giấy phép lái xe thì tôi có được điều khiển xe không?
- Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe theo quy định
- Điều khiển xe ô tô dừng tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ để đón khách
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về thời gian dừng xe để đón trả khách
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 18. Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
2. Tổ chức, quản lý điểm dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; không sử dụng cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút;”
Như vậy, căn cứ quy định trên thì tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút.
Thứ hai, mức xử phạt với lỗi dừng xe trả khách quá thời gian quy định
Căn cứ vào Điểm d Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau :
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản7a Điều này;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, đối với hành vi đón, trả hành khách quá thời gian quy định thì bạn sẽ bị áp dụng mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Tước bằng lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, về hành vi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe
Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 , quy định như sau:
“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Ngoài ra, căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe. Mức phạt theo điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP là 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
–>Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?
- Lái xe máy chở 02 trẻ em dưới 14 tuổi có bị phạt không
- Mức phạt chủ phương tiện điều khiển xe vượt quá trọng tải 200%
- Giấy phép lái xe quốc tế do Đức cấp có được sử dụng ở Việt Nam không?
- Làm thế nào để xác định chủ xe khi xử phạt vi phạm giao thông?
- Thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam