Xử phạt lỗi quá nồng độ cồn 0.25 miligam/1 lít khí thở năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi vượt quá nồng độ cồn 0.25 miligam/1 lít khí thở và không mang đăng ký xe, bảo hiểm xe. Vậy cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào?
- Điều khiển ô tô khi vượt quá nồng độ cồn bị xử phạt thế nào?
- Mức phạt khi vượt quá nồng độ cồn xe máy
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt vượt quá nồng độ cồn 0.25 miligam 1 lít khí thở
Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 8 và Điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”
Như vậy, theo quy định này với lỗi quá nồng độ cồn 0.25 miligam/1 lít khí thở bạn sẽ bị phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe vượt quá nồng độ cồn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Thứ hai, quy định xử phạt không mang giấy đăng ký xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Như vậy, theo quy định này bạn điều khiển xe ô tô không mang giấy đăng ký xe thì bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thứ ba, quy định xử phạt không mang bảo hiểm xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”
Như vậy, theo quy định này bạn điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện không?
- Thủ tục di chuyển xe máy đi tỉnh khác như thế nào?
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành bị phạt thế nào?
- Thủ tục đổi bằng lái xe từ quân sự sang dân sự theo quy định của pháp luật
- Mức phạt lỗi điều khiển xe máy điện không có biển số năm 2023
- Hồ sơ cấp lại GPLX hạng D bị mất và hết hạn 2 tháng năm 2023