Vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy phép lái xe?
Vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy phép lái xe? Tôi đi xe ô tô quá tốc độ trên 20km/h nên bị tước giấy phép lái xe. Tôi đang bị tước bằng thì tôi tham gia giao thông lại bị cảnh sát giao thông phạt vì lỗi đỗ xe ở nơi có biển cấm và lỗi không có giấy phép lái xe. Tôi không hiểu sao lại là lỗi không có giấy phép lái xe mà không phải là lỗi không mang giấy phép xe? Mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền? Có phải bị tạm giữ phương tiện không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy phép lái xe; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về mức xử phạt khi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ xe:
Căn cứ điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;”
Như vậy, đỗ xe ô tô nơi có biển Cấm đỗ xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
-->Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
Thứ hai, về vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy phép lái xe:
Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:
“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Đồng thời, căn cứ Khoản 4 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, nếu bạn vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ có hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn thì trong khoảng thời hạn này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
-->Bị tước bằng lái xe nhưng vẫn điều khiển xe tham gia giao thông có bị xử phạt?
Thứ ba, về mức phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe
Căn cứ tại điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”
Theo đó, lỗi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tạm giữ xe 07 ngày.
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó, Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”
Như vậy, với trường hợp bạn Vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy của bạn thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài ra, CSGT còn được được phép tạm giữ phương tiện của bạn đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Mọi thắc mắc liên quan đến vi phạm giao thông trong thời gian bị tước giấy phép lái xe; Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quy định pháp luật về các trường hợp bị tạm giữ phương tiện
- Đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm nộp phạt tại chỗ có đúng quy định không?
- Lắp đèn Led thay cho đèn pha xe máy sẽ bị phạt thế nào?
- Không ký tên vào biên bản vi phạm giao thông có nộp phạt được không?
- Năm 2023 trường hợp nào được chở người trên xe ô tô chở hàng?
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 trở lên bị xử phạt thế nào?