Có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện không?
Cho tôi hỏi, tôi bị vi phạm giao thông về lỗi không mang theo giấy phép lái xe; không có gương chiếu hậu và dừng xe tại nơi có biển cấm dừng và cấm đỗ. Tôi vi phạm ở Lâm Đồng nhưng sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Cho tôi hỏi, tôi có thể làm thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện không? Tổng mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi không mang theo giấy phép lái xe
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.”
Như vậy, đối với lỗi không mang theo giấy phép lái xe khi điều khiển xe máy tham gia giao thông bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ hai, mức phạt đối với điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu;
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ có quy định:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”
Như vậy, bạn điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Thứ ba, quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe máy dừng đỗ xe nơi có có biển cấm dừng đỗ xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy dừng xe nơi có biển cấm dừng cấm đỗ xe thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tóm lại: Trường hợp bạn điều khiển xe máy vi phạm các lỗi không mang bằng lái xe, không có gương chiếu hậu và dừng xe nơi có biển cấm dừng và đỗ xe thì tổng mức phạt của bạn sẽ từ 400.000 đồng đến 900.000 đồng.
-->Nộp phạt giao thông chậm có phải nộp tiền lãi không?
Thứ tư, về vấn đề nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện
Căn cứ mục 3 của Nghị quyết 10/NQ-CP quy định như sau:
“3. Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu; nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.”
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
2. Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt”.
Như vậy, kể từ ngày Nghị quyết 10/NQ-CP có hiệu lực thi hành là ngày 04/02/2016 thì người vi phạm luật giao thông sẽ được phép nộp tiền phạt và nhận các giấy tờ qua đường bưu điện thay vì phải trực tiếp đến nhận Quyết định xử phạt, nộp phạt rồi đem biên lai nộp tiền đến trụ sở cảnh sát giao thông nhận lại giấy tờ xe.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vi phạm ở Lâm Đồng nhưng sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Bạn có thể làm thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện tại thành phố Hồ Chí Minh.
-->Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Để nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện; bạn phải thực hiện theo quy trình sau:
– Khi vi phạm luật giao thông và bị lập biên bản; tạm giữ giấy tờ, người vi phạm có thể đăng ký hình thức nộp phạt qua bưu điện ở mặt sau biên bản.
– Đến thời hạn nộp phạt; bạn qua bưu điện gần nhất để đăng ký và gửi tiền phạt cũng như phí dịch vụ.
– Bưu điện sẽ phụ trách việc đóng tiền phạt cũng như lấy lại giấy tờ từ cơ quan công an; chuyển đến tận nhà cho người vi phạm.
Thời gian nhận lại giấy tờ tùy thuộc địa điểm vi phạm của bạn. Bạn vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh; thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày; đối với các huyện xa và tỉnh thành khác là 3 ngày.
Lưu ý: Việc nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện chỉ áp dụng trong trường hợp người vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không có các hình thức xử phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép lái xe).
Nếu còn vướng mắc về Có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện không; bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Có được ủy quyền nộp phạt qua đường bưu điện hay không?
- Thủ tục xin cấp lại bằng lái xe ô tô khi mất theo quy định của pháp luật hiện nay
- Xử phạt người đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có Giấy phép lái xe
- Mức xử phạt người điều khiển xe ô tô không có GPLX năm 2023
- Xử phạt xe khách thu tiền nhưng không giao vé cho khách như thế nào?
- Nhờ người khác làm lại giấy tờ xe bị mất và giấy tờ cần chuẩn bị