Nội dung câu hỏi:
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi đỗ xe trước cổng cơ quan nhà nước. Cho tôi hỏi quy định không được phép cấm đỗ xe ở trước cổng cơ quan quy định ở đâu? Cụ thể như thế nào vậy? Trường hợp của tôi bị lập biên bản như vậy thì phạt bao nhiêu tiền? CSGT tạm giữ GPLX của tôi 07 ngày thì có đúng không?
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô dừng xe ngay trước cổng ngân hàng
- Mức xử phạt đối với ô tô dừng ở trước cổng cơ quan
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Quy định về dừng, đỗ xe:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về: Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Như vậy, theo quy định trên thì không được dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
Mức phạt lỗi đỗ xe ô tô trước cổng cơ quan
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;”
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô có đỗ xe trước cổng cơ quan Nhà nước và bị cảnh sát giao thông lập biên bản. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Quy định về trường hợp được tạm giữ Giấy phép lái xe
Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”.
Như vậy, khi bạn vi phạm luật giao thông bị xử phạt với hình thức phạt tiền, không bị tước giấy phép lái xe thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác của bạn để đảm bảo việc chấp hành quyết định xử phạt. Sau khi bạn đã nộp tiền phạt, bạn sẽ được trả lại giấy phép lái xe. Thời hạn tạm giữ bằng lái và các giấy tờ khác là 07 ngày từ ngày tạm giữ, trường hợp phức tạp không quá 30 ngày từ ngày tạm giữ. Do đó, việc CSGT tạm giữ GPLX của bạn 07 ngày là đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
–>Đỗ xe và dừng xe theo quy định của pháp luật hiện hành?
- Cấp lại giấy đăng kiểm khi đăng kí xe bị thế chấp như thế nào?
- Chở hàng vượt quá trọng tải cho phép của cầu đường
- Điều khiển ô tô vượt xe khác thì có bị tước bằng lái xe không?
- Con điều khiển xe của mẹ thì có bị xử phạt với lỗi không chính chủ
- Mức phạt lỗi điều khiển xe tải vượt quá tải trọng cho phép