Nội dung câu hỏi:
Tôi có vấn đề sau mong được tư vấn! Xe tập lái có được đi vào đường cao tốc hay không? Và vấn đề này được quy định ở đâu? Tốc độ trên đường cao tốc là bao nhiêu? Nếu xe tập lái vi phạm tốc độ thì bị xử phạt thế nào? Khi vi phạm thì có thể nhờ người khác đi nộp phạt thay được không? Cảm ơn Tổng đài tư vấn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với xe tập lái có được đi vào đường cao tốc hay không; Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Quy định về việc điều khiển xe tập lái đi vào đường cao tốc
Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định”.
Mặt khác, tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau:
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
– Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;
– Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;
– Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
– Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.
3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
4. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Theo đó, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
Ngoại trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc quản lý và bảo trì đường cao tốc thì người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo, xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h đều không được đi vào đường cao tốc. Do đó, Pháp luật hiện hành không có quy định cấm xe tập lái đi vào đường cao tốc.
-->Trường hợp không tham gia giao thông trên đường cao tốc
Quy định về tốc độ của các phương tiện trên đường cao tốc
Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 31/2019/TT – BGTVT có quy định:
“Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.“
Như vậy, tốc độ của các loại xe cơ giới trên đường cao tốc được ghi trên biển báo hiệu. Tuy nhiên, nếu không có biển báo hiệu thì tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
-->Tốc độ tối đa cho phép trên đường cao tốc là bao nhiêu?
Mức xử phạt khi chạy xe dưới tốc độ tối thiểu trên đường cao tốc
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;″.
Nếu bạn điều khiển xe tập lái đi vào đường cao tốc mà chạy với tốc độ thấp hơn tốc độ cho phép trên cao tốc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, điều khiển xe ô tô chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép thì bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Chạy xe dưới tốc độ tối thiểu trên đường cao tốc có bị tước GPLX
Căn cứ tại điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
Như vậy, khi điều khiển xe ô tô tập lái vào đường cao tốc mà bạn đi với tốc độ thấp hơn tốc độ tối thiểu sẽ bị xử phạt theo điểm s Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100, nếu gây tai nạn giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Luật sư tư vấn online về Giao thông đường bộ: 19006172
Có được ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông không
Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.
Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông.
Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;
+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;
+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn
+ Bản chính CMND của người được ủy quyền
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Quy định về xử phạt lỗi chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đường cao tốc
- Quy định gắn phù hiệu đối với xe chở nhân viên của công ty
- Quy định pháp luật về các trường hợp bị tạm giữ phương tiện
- Cải tạo xe khách 24 chỗ thành xe tải VAN có được không?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô không có đèn báo hãm và cần gạt nước
- Mức xử phạt lỗi sử dụng bằng lái hết hạn đối với người điều khiển ô tô