Mức phạt đối với lỗi có nồng độ cồn trong máu khi đi xe máy
Chào tổng đài tư vấn An Nam! Tôi đi xe máy. Vậy nồng độ cồn trong máu là bao nhiêu thì tôi sẽ bị phạt và mức phạt cụ thể như thế nào? Mong tổng đài tư vấn cho tôi với ạ!
- Nồng độ cồn 0.34 khi điều khiển xe máy bị xử phạt như thế nào?
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn khi đi ô tô
- Nồng độ cồn bao nhiêu thì khi chạy ô tô, xe máy sẽ bị tạm giữ xe?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ vào quy định tại Điểm c Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điểm e Khoản 8 và điểm đ,e,g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Căn cứ Điểm c Khoản 6; Điểm c Khoản 7 và Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;”
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng”.
Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật thì trong trường hợp của bạn, bạn đi xe máy thì:
+) Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt với lỗi có nồng độ cồn trong máu cao khi đi xe máy.
+) Và mức phạt cụ thể cho lỗi có nồng độ cồn trong máu cao khi đi xe máy như sau:
– Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà .
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
- Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
– Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà .
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
- Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
– Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở:
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
- Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ
Đi xe ô tô mượn và vi phạm nồng độ cồn thì chủ phương tiện có bị phạt không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp