Xe khách quá tải trọng cầu đường và mức xử phạt
Quy định về quá tải trọng cầu đường có áp dụng với xe khách không ạ? Em chạy xe khách mà bị lập lỗi quá tải cầu đường 33% thì em và chủ xe bị phạt như thế nào ạ?
- Thủ tục xin cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng
- Quy định pháp luật về xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn
- Qúa tải hàng hóa và quá tải cầu đường 20% có được pháp luật cho phép?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi về xe khách quá tải trọng cầu đường của bạn; Tổng đài tư vấn. xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 33. Xử phạt người Điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, quá tải trọng cầu đường cũng được áp dụng với xe chở hành khách.
Vì vậy, dẫn chiếu theo trường hợp của bạn, bạn là lái xe ô tô chở khách, bạn bi lập biên bản với lỗi quá tải trọng cầu đường 33% thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại Điểm đ Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này”.
Tóm lại, theo quy định trên thì đối với lỗi xe khách quá tải cầu đường 33% người điều khiển xe và chủ phương tiện sẽ bị xử phạt như sau:
– Người điều khiển xe:
+) Bị phạt tiền với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000.
+) Bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như dỡ hàng quá tải, khắc phục hư hỏng cầu, đường do hành vi của mình gây ra.
+) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
– Chủ phương tiện sẽ bị xử phạt như sau:
+) Chủ phương tiện là cá nhân: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
+) Chủ phương tiện là tổ chức: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề xe khách quá tải trọng cầu đường và mức xử phạt vi phạm. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây:
Xử phạt quá tải trọng trục xe 40% đối với người điều khiển và chủ phương tiện
Vừa quá tải cầu đường vừa quá tải trọng cho phép thì bị phạt với lỗi nào?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Xe khách quá tải trọng cầu đường và mức xử phạt vi phạm xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.