Nội dung câu hỏi:
Trước đây tôi có ghép chung 2 bằng A1 và B2 nhưng tôi thấy bất tiện nên muốn tách ra thì có được không? Thủ tục tách bằng lái xe A1 và B2 được quy định như thế nào? Cho tôi hỏi tôi cần làm hồ sơ gì và nộp ở đâu?
- Có phải đổi Giấy phép lái xe từ bìa giấy sang thẻ nhựa?
- Hướng dẫn hồ sơ thủ tục tách bằng lái xe ô tô và xe máy ghép chung thành hai bằng tách biệt
- Hồ sơ nâng hạng bằng lái xe lên hạng E
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về thủ tục tách bằng lái xe A1 và B2; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Có được tách bằng A1 và B2 không
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
“Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này”.
Như vậy, hiện tại bạn đang có Giấy phép lái xe tích hợp A1 và B2. Nếu bạn có nhu cầu tách bằng lái xe A1 và B2 thì bạn có thể làm thủ tục tách bằng phép lái xe theo quy định.
Có nên tách bằng lái xe A1 và B2 không?
Nhược điểm:
– Chưa Gọn nhẹ, tiết kiệm, chưa thuận tiện trong quá trình sử dụng;
– Chưa dễ dàng quản lý, bảo quản, dễ mất mát;
Ưu điểm
– Nếu bị tạm giữ bằng lái xe của 1 loại là A1 hoặc B2 thì sẽ không ảnh hưởng đến loại còn lại;
– 2 bằng lái xe độc lập;
– Nếu chẳng may bị mất thì sẽ không ảnh hưởng đến loại giấy phép lái xe còn lại;
Thủ tục – Hồ sơ tách giấy phép lái xe A1 và B2
Nếu bạn đang có bằng lái xe dạng tích hợp và muốn tách riêng A1 và B2 thì làm theo các bước sau:
+) Hồ sơ chuẩn bị:
Căn cứ Điều 38 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BGTVT thì hồ sơ tách bằng lái xe B2 với bằng lái A1 gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
+) Nơi nộp:
Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ nêu trên và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
+) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như nội dung hướng dẫn ở trên;
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải.
Lưu ý: Phải đến chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.
– Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
– Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
– Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).
Bước 4: Nhận bằng lái xe cấp lại
Người làm thủ tục đến bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo hời hạn ghi trên giấy hẹn.
+) Thời hạn giải quyết:
Căn cứ tại Điều 35 và Điều 36 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BGTVT thì thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe do bị mất giống với thời hạn cấp mới Giấy phép lái xe là: 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
+) Lệ phí:
– Lệ phí cấp lại bằng: Căn cứ tại Phụ lục của Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiên và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng thì mức phí cấp đổi bằng lái xe máy do bị mất là 135.000 đồng/lần.
2 |
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện | ||
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) |
Lần |
135.000 |
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết:
- Hướng dẫn hồ sơ thủ tục tách bằng lái xe ô tô và xe máy ghép chung thành hai bằng tách biệt
- Hồ sơ tách giấy phép lái xe có cần giấy khám sức khỏe không?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề thủ tục tách bằng lái xe. Xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Nâng hạng giấy phép lái xe có cần phải có Giấy khám sức khỏe không
- Xe ô tô 7 chỗ có thể chở thêm bao nhiêu người mà không bị xử phạt?
- Quy định về tốc độ tối đa cho phép ngoài khu đông dân cư
- Điều khiển xe không mang giấy vận tải thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Điều khiển xe ô tô tải không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn