Quy định pháp luật về xử phạt chở hàng vượt quá tải trọng cầu
Tôi điều khiển xe ô tô và bị thanh tra giao thông xử phạt lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cầu 89%. Vậy tôi vừa là chủ phương tiện vừa là người điều khiển thì tôi bị xử phạt thế nào?
- Quá tải trọng thiết kế 150% mức phạt bao nhiêu?
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp xử phạt chở hàng vượt quá tải trọng cầu, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điểm c Khoản 10, Điểm c Khoản 14 và Điểm đ Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Theo đó, Điểm a, Khoản 4 Điều 33 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;”
Như vậy, trường hợp này, bạn vừa là chủ phương tiện vừa là người điều khiển xe tải vượt tải trọng cầu 89% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Trên đây là tư vấn về vấn đề xử phạt chở hàng vượt quá tải trọng cầu của chúng tôi.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xử phạt khi điều khiển xe vượt quá trọng tải thiết kế 45%
Điều khiển xe chở hàng quá tải trọng cầu đường 56%
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Quy định pháp luật về xử phạt chở hàng vượt quá tải trọng cầu, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.