Mức phạt với lỗi tự ý san lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ
Cho tôi hỏi, tôi điều khiển xe tải của doanh nghiệp chở đất cát, vật liệu xây dựng vào một bãi đất trống cạnh đường để san lấp mặt bằng. Tôi bị công an phường bắt và xử phạt với lỗi tự ý san lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ có đúng không? Lỗi này mức xử phạt thế nào?
- Bồi thường chi phí san lấp mặt bằng
- Bồi thường chi phí san lấp mặt bằng khi thu hồi đất
- Thủ tục cấp lại biển số xe máy bị mất như thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền của công an phường:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 70 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.“
Như vậy, lỗi tự ý san lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ không thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên. Nên công an phường không có thẩm quyền xử phạt với lỗi này.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, về mức phạt với tự ý san lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 6 và khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP:
” Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;“
Như vậy, trường hợp này với lỗi tự ý san, lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ, sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi nói trên
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Điều kiện nâng hạng bằng lái xe từ hạng D lên hạng E
Bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp có được sử dụng ở Trung Quốc không?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề Mức phạt với lỗi tự ý san lấp mặt bằng hành lang an toàn đường bộ bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.