Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không?
Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không? Mình sang Philippine du học và được cấp bằng lái xe ô tô quốc gia và bằng quốc tế theo Công ước Vian ở đây. Nay mình về Việt Nam thì có thể điều khiển xe ở Việt Nam hay không? Nếu mình đi đường mà chỉ mang theo bằng lái xe quốc tế thì có bị phạt hay không? Mình muốn có bằng lái xe Việt Nam thì có phải thi mới không hay có thể đổi tương đương từ bằng của Philipine sang? Và thủ tục mình cần làm là gì thế ạ?
- Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp có giá trị sử dụng ở Việt Nam không?
- Người nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam được không?
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam:
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về vấn đề Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không như sau:
“Điều 11. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp tại Việt Nam
1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Như vậy, do Philipine cũng tham gia công ước Vian nên bằng lái xe quốc tế Philippine cấp sẽ được điều khiển xe tại Việt Nam nếu bạn mang theo và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Thứ hai, phạt lỗi mang theo bằng lái xe quốc tế Philippine cấp nhưng không mang bằng lái xe quốc gia:
Căn cứ điểm c khoản 8 Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.”
Đồng thời, theo điểm i khoản 1 Điều 82 của Nghị định này quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21;”
Do đó, với lỗi này bạn sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện của bạn 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ ba, đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam:
Căn cứ theo điểm i khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.”
Theo đó, nếu bạn muốn có bằng lái xe Việt Nam bạn không cần phải thi lại mà có thể dùng bằng lái xe tương ứng do bên Philipine cấp để đổi sang.
Thứ tư, thủ tục đổi Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp sang Việt Nam:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt
Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”
Như vậy, để làm thủ tục đổi Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp sang bằng lái xe Việt Nam bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên.
Trên đây là toàn bộ phần giải đáp về vấn đề bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không? Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Quy định về giá trị sử dụng của giấy phép lái xe quốc gia ở Việt Nam