Ai là người có thể đi rút hồ sơ gốc khi mua bán xe?
Tôi có mua 1 chiếc xe của người ở tỉnh trong khi hộ khẩu của tôi ở TP. Hồ Chí Minh. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này thì tôi và người bán xe có thể đi rút hồ sơ gốc khi mua bán xe như vậy? Khi đi rút hồ sơ gốc thì sau bao lâu thì mới được giải quyết? Sau đó tôi làm sao để đăng ký xe ở TP. Hồ Chí Minh? Tôi cám ơn nhiều!
Tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, ai là người có thể đi rút hồ sơ gốc khi mua bán xe?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xePhân tích
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.“
Theo quy định trên, khi chuyển nhượng xe thì chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không được giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe và đi thực hiện thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe. Chậm nhất trong thời gian 30 ngày kể từ ngày chuyển nhượng xe phải làm thủ tục thu hồi. Trường hợp làm chậm hoặc không làm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Như vậy, chủ xe phải thực hiện thủ tục thu hồi xe.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Xử phạt chủ phương tiện không làm thủ tục thu hồi biển số xe khi chuyển nhượng
Thứ hai, về thời hạn để giải quyết rút hồ sơ gốc
Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).”
Như vậy, không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bạn sẽ được hoàn tất thủ tục rút hồ sơ gốc của xe.
Thứ ba, về thủ tục để đăng ký xe ở TP. Hồ Chí Minh
Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định như sau:
“Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe“.
Theo đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 TThông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe;
Hồ sơ trên nộp tại Phòng cảnh sát giao thông (nếu là ô tô) hoặc Công an cấp huyện (nếu là xe máy) tại nơi mà bạn đang có hộ khẩu.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Thủ tục đăng ký xe máy khác tỉnh như thế nào?
- Mức phạt người điều khiển không chấp hành việc kiểm tra khổ giới hạn
- Nồng độ cồn 0,7 bị phạt bao nhiêu tiền đối với ô tô
- Công an có được dừng xe kiểm tra nồng độ cồn ở đường liên thôn không?
- Thủ tục để chỉnh sửa lỗi sai năm sinh trên bằng lái xe hạng B2 và phí cấp đổi
- Quy định về lỗi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm