Năm 2023 đón trả khách quá thời gian quy định bị phạt thế nào?
Tôi chạy xe khách bị lập biên bản lỗi đón trả khách quá thời gian quy định. Xin hỏi năm 2023 này thì lỗi đón trả khách quá thời gian quy định bị phạt thế nào? Nếu tôi bị tước bằng thì thời gian tước bằng sẽ được tính như thế nào? Sau đó tôi có phải thi lại bằng lái xe khác hay không? Nhờ các bạn tư vấn giúp tôi! Tôi cám ơn rất nhiều!
- Cách nộp phạt khi vi phạm giao thông ở khác nơi cư trú?
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức phạt lỗi đón trả khách quá thời gian quy định năm 2023
Căn cứ Điểm đ Khoản 5 và Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7a Điều này;
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, mức phạt áp dụng với bạn trong trường hợp này như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, về vấn đề tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép được xác định dựa vào việc tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã tạm giữ được giấy phép lái xe của bạn hay chưa. Cụ thể như sau:
– Nếu người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép của bạn thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
– Nếu người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép của bạn thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.
Trong nội dung quyết định xử phạt sẽ phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.
Thứ ba, về vấn đề thi lại bằng lái xe sau thời gian bị tước bằng
Căn cứ Khoản 2 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động”.
Theo đó, giấy phép lái chỉ bị tước trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn đó mà bằng lái xe của bạn vẫn còn giá trị sử dụng thì bạn vẫn sử dụng bình thường chứ không cần phải thi sát hạch lại.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Bị tước bằng lái xe có được điều khiển phương tiện giao thông
- Có thể nâng hạng Giấy phép lái xe từ A1 lên B1 không?
- Xe ô tô mang biển số nước ngoài phải nộp phí sử dụng đường bộ không?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô lạng lách gây tai nạn năm 2023
- Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký sang tên xe khác tỉnh
- Đổi người đại diện theo pháp luật có cần cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải?