Lỗi quá tốc độ và không mang giấy phép bị xử phạt như thế nào
Tôi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông trên đường cao tốc nhưng bị CSGT bắn tốc độ 92/80km/h. Vậy cho tôi hỏi với lỗi quá tốc độ này thì tôi bị xử phạt thế nào? Trường hợp tôi có giấy phép lái xe nhưng không mang theo thì có bị xử phạt không? Phạt lỗi gì? Có tạm giữ phương tiện không?
- Mức phạt đối với xe ô tô bị bắn tốc độ là bao nhiêu?
- Xe bị bắn tốc độ 55/50 bị lập biên bản và giữ bằng lái xe có đúng không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về mức xử phạt xe ô tô chạy trên đường cao tốc vượt quá tốc độ
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
11.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này bạn chạy quá tốc độ là 12km/h. Vì vậy, hành vi vượt quá tốc độ của bạn sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài hình thức phạt tiền bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, xử phạt lỗi không mang giấy phép lái xe ô tô khi tham gia giao thông
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
3.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này lỗi không mang giấy phép lái xe của bạn sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
Thứ ba, quy định về tạm giữ phương tiện giao thông khi vi phạm giao thông
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn không mang giấy phép lái xe không nằm trong các trường hợp quy định về tạm giữ phương tiện.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Được tạm giữ phương tiện giao thông tối đa bao nhiêu ngày?
- Cách xác định hành vi chở hàng vượt chiều dài thùng xe
- Chiều cao xếp hàng cho phép của xe tải, mức phạt người lái xe khi vượt quá 10 cm
- Xe máy có được phép vượt trên cầu có vạch đứt quãng không?
- Có được nhờ người khác lấy xe hộ khi vi phạm nồng độ cồn?
- Mức phạt đối với xe ô tô khi đi ngược chiều ở đường một chiều