Nội dung câu hỏi:
Tổng đài cho em hỏi vấn đề sau! Em hôm nay đi trên xa lộ Hà Nội bị bắn tốc độ 55/50. Em bị lập biên bản hẹn ngày xử lý và bị giữ bằng lái. Như vậy có đúng không?
- Khi nào ô tô chạy quá tốc độ sẽ bị tước bằng lái xe?
- Có được phép điều khiển xe trong thời gian bị tạm giữ giấy phép lái xe hay không?
- Phân biệt tước Giấy phép lái xe và tạm giữ Giấy phép lái xe
- Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ quy định
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về bắn tốc độ; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Các mức xử phạt khi xe chạy quá tốc độ
Đối với ô tô:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đối với xe máy:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Đối với máy kéo và xe máy chuyên dùng
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt khi vượt quá tốc độ cho phép 55/50 km/h
Do bạn không nói rõ bạn đi ô tô hay đi xe máy nên chúng tôi chia hai trường hợp:
– Đối với trường hợp bạn đi ô tô:
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Do đó, việc bạn bị lập biên bản là đúng.
– Đối với trường hợp bạn đi xe máy:
Căn cứ vào Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe máy vượt quá tốc độ quy định 05 km/h thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Do đó, việc bạn bị lập biên bản là đúng.
– Đối với trường hợp bạn điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Căn cứ tại điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định 05 km/h thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Do đó, việc bạn bị lập biên bản là đúng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Quy định tạm giữ bằng lái xe khi chạy quá tốc độ 55/50 km/h
Căn cứ vào Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lái xe để đảm bảo người vi phạm thực hiện việc nộp phạt. Đối chiếu quy định này với trường hợp của bạn thì CSGT tạm giữ bằng lái của bạn là có cơ sở.
Trên đây là tư vấn cho câu hỏi xe bị bắn tốc độ 55/50 bị lập biên bản và giữ bằng lái xe có đúng không. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
- Có được tham gia giao thông khi đang bị giữ giấy phép lái xe?
- Chạy quá tốc độ quy định có bị giữ giấy phép lái xe không?
- Mức phạt khi xe máy chạy quá tốc độ
Mọi thắc mắc liên quan đến Xe bị bắn tốc độ 55/50 bị lập biên bản và giữ bằng lái xe có đúng không?; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quy định mới của Thành phố Hồ Chí Minh về khung giờ cấm tải
- Chiều cao cho phép xếp hàng hóa với xe tải thùng hở, không mui
- Thủ tục tách giấy phép lái xe tích hợp được tiến hành như thế nào?
- Có phải giảm tốc độ khi đến lối rẽ trên đường cao tốc hay không?
- Sử dụng máy trợ thính, bị lao phổi có đủ điều kiện thi bằng lái xe không?