Quy định thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh theo quy định hiện hành
Tôi mua xe ô tô cũ của một người bạn nhưng không làm thủ tục sang tên xe. Cho tôi hỏi có quy định thời hạn phải làm thủ tục sang tên xe không? Nếu sang tên xe trong cùng tỉnh thì phải làm thủ tục thế nào? Nếu không sang tên xe thì mức phạt bao nhiêu tiền?
- Xử phạt lỗi mua xe không sang tên xe và thời hạn làm thủ tục sang tên xe
- Đăng ký sang tên xe khác tỉnh nhưng không rút hồ sơ gốc được không?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất , quy định thời hạn phải làm thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, bạn phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
Thứ hai, quy định thủ tục sang tên xe trong cùng một tỉnh
Căn cứ Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA, quy định như sau:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Như vậy, theo quy định này nếu bạn sang tên xe trong cùng một tỉnh thì bạn phải có những giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Thứ ba, quy định xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện)”
Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, bạn phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe.Trường hợp bạn không làm thủ tục sang tên xe thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng các biện pháp khác phục hậu quả là buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc. Bạn liên hệ Tổng đài tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy
- Độ tuổi thi Giấy phép lái xe hạng A1 theo quy định hiện hành
- Mất hồ sơ gốc có được cấp, đổi lại Giấy phép lái xe hạng A1?
- Quy định về điều kiện nâng hạng bằng lái từ C lên E
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
- Bằng lái xe quốc tế Philippine cấp có được lái xe ở Việt Nam không?