Xử phạt lỗi nghe điện thoại khi đang điều khiển xe máy
Tôi điều khiển xe máy bị Cảnh sát cơ động yêu cầu dừng xe do có nghe điện thoại. Cho tôi hỏi lỗi này tôi bị xử phạt thế nào? Nếu tước giấy phép lái xe tôi có điều khiển xe được nữa không? Nếu điều khiển xe khi bị tước giấy phép thì bị xử phạt thế nào?
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi nghe điện thoại khi đang tham gia giao thông:
Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Căn cứ Điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.”
Như vậy, theo quy định này, Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt đối với người điều khiển xe máy sử dụng điện thoại di động khi đang tham gia giao thông. Do đó, trường hợp của bạn khi đang tham gia giao thông mà nghe điện thoại sẽ bị xử phạt từ 6.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Thứ hai, trường hợp bạn bị tước giấy phép lái xe có được điều khiển xe không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.
Thứ ba, xử phạt trong trường hợp bị tước giấy phép lái xe nhưng vẫn điều khiển xe
Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Bên cạnh đó, Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, với trường hợp của bạn thì bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Ngoài ra, CSGT còn được được phép tạm giữ phương tiện của bạn đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Quy định lỗi không mang giấy đăng ký xe năm 2020
- Thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động
- Tốc độ tối đa đối với xe tải 3 tấn ở ngoài khu vực đông dân cư
- Thủ tục cấp lại đăng ký xe bị mất đối với xe máy theo quy định của pháp luật
- Quy định pháp luật về gắn sơ mi rơ moóc cho từng loại đầu kéo
- Quy định về chứng chỉ phòng cháy chứa cháy theo pháp luật hiện hành