Điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe thì bị xử phạt thế nào?
Về việc điều khiển xe khi không có giấy phép. Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô của bố đi chơi nhưng không có giấy phép lái xe thì tôi bị xử phạt thế nào? Bố tôi có bị xử phạt khi tôi đã đủ tuổi lái xe không?
- Có được phạt lỗi không có bằng lái xe với người 17 tuổi đi xe máy điện
- Người điều khiển không mang theo bằng lái thì chủ xe có bị phạt?
- Chưa đủ 18 tuổi có được thi bằng lái xe mô tô hai bánh không?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp: Điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe khi không có giấy phép lái xe, bạn có thể bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ theo Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, bạn điều khiển xe ô tô nhưng không có giấy phép lái xe thì sẽ bị tạm giữ phương tiện 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ hai, xử phạt người giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển
Căn cứ vào Điểm đ Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);”
Dẫn chiếu đến quy định Khoản 1, Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, bố bạn cũng sẽ bị xử phạt đối với lỗi này với mức phạt là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng vì bạn không có giấy phép lái xe phù hợp.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Yêu cầu độ tuổi thi bằng lái xe máy là bao nhiêu?
Hồ sơ thi giấy phép lái xe hạng A1
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Ô tô đỗ xe trong phạm vi dành riêng cho xe chữa cháy
- Mức phạt các lỗi về mũ bảo hiểm và lỗi không đủ tuổi mà điều khiển xe
- Sơn lại màu xe máy có phải làm thủ tục đổi giấy đăng ký xe?
- Xử phạt người điều khiển chở hàng vượt quá khối lượng chuyên chở 2023
- Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải chạy quá tốc độ và sai làn đường