19006172

Không có sổ tạm trú có được nộp hồ sơ hưởng BHTN tại nơi đang ở không

Không có sổ tạm trú có được nộp hồ sơ hưởng BHTN tại nơi đang ở không

Trước mình việc ở Hưng Yên. Nhưng giờ đã nghỉ việc và đang làm tự do trong Đồng Nai. Mình vừa lấy sổ bảo hiểm, giờ mình làm bảo hiểm thất nghiệp trong Đồng Nai được không hay phải về Hưng Yên làm. Tôi làm hồ sơ hưởng BHTN tại Đồng Nai thì có phải mang sổ tạm trú đi không?  Mức hưởng BHTN tối đa hiện nay là bao nhiêu lần mức lương tối thiểu vùng vậy?



Không có sổ tạm trú

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, có phải nộp hồ sơ hưởng BHTN tại nơi đóng hay không

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định như sau:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, theo quy định này thì khi bạn nghỉ việc ở công ty thì bạn được nộp hồ sơ hưởng BHTN ra trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn đóng BHTN ở Hưng Yên nhưng nếu bạn muốn nhận BHTN ở Đồng Nai thì bạn được nộp hồ sơ hưởng BHTN ở Đồng Nai mà không yêu cầu bạn phải có tạm trú ở đây.

Thứ hai, không có sổ tạm trú có được nộp hồ sơ hưởng BHTN không

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định này để được hưởng TCTN bạn cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

+Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng lao động

+Sổ bảo hiểm xã hội

Đồng thời, khi đi hưởng BHTN bạn cần phải xuất trình chứng minh thư hoặc căn cước công dân để kiểm tra đối chiếu thông tin. Do đó, theo quy định của pháp luật khi đi nộp hồ sơ hưởng BHTN không bắt buộc bạn phải xuất trình được sổ tạm trú của mình.

Thứ ba, quy định mức hưởng tối đa bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định này mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Do đó, mức hưởng tối đa bảo hiểm thất nghiệp của bạn không được quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

–> Hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cùng lúc?

luatannam