Không niêm yết cụm từ xe hợp đồng sẽ bị tước phù hiệu từ năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô hợp đồng. Cho tôi hỏi quy định hiện nay có yêu cầu phải niêm yết cụm từ xe hợp đồng nữa không? Nếu không niêm yết thì bị xử phạt thế nào? Có xe hợp đồng sẽ bị tước phù hiệu của xe đúng hay không?
- Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng đối với xe 16 chỗ
- Mức xử phạt khi lái xe không có danh sách hành khách trên xe
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề niêm yết cụm từ xe hợp đồng
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 và Điều 36 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.”
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.
Theo đó , từ ngày 01/04/2020, khi Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì xe hợp đồng ngoài việc phải có phù hiệu còn phải dán cố định cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”. Cụm từ này phải có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm; làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe.
Thứ hai, về mức phạt lỗi không niêm yết cụm từ xe hợp đồng theo quy định
Căn cứ quy định tại Khoản 4 và Khoản 11 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;”
Như vậy, từ ngày 01/04/2020 nếu sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không niêm yết theo quy định trên sẽ bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức;
– Buộc phải niêm yết theo quy định.
Thứ ba, về vấn đề không niêm yết cụm từ xe hợp đồng sẽ bị tước phù hiệu từ
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp thì nếu xe hợp đồng không niêm yết cụm từ xe hợp đồng bị phạt theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28 thì sẽ bị tước phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Quy định của pháp luật về hợp đồng vận chuyển đối với xe hợp đồng
- Mức phạt không mang theo danh sách hành khách và đón trả khách sai quy định?
- Bố tặng xe cho con khác hộ khẩu thì thủ tục sang tên xe như thế nào?
- Độ tuổi để thi bằng lái xe hạng E theo quy định của pháp luật
- Bị suy tim cấp độ II thì có được thi bằng lái xe hạng B2 không?
- Mua lại xe ô tô khi vẫn còn thời hạn đăng kiểm thì có phải đăng kiểm lại