Quy định về sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài ở Việt Nam
Cho tôi hỏi về vấn đề giấy phép lái xe nước ngoài: Tôi có giấy phép lái xe do Đài Loan cấp. Hiện nay tôi đã về Việt Nam. Cho tôi hỏi khi về Việt Nam tôi có được sử dụng giấy phép lái xe này để điều khiển không? Nếu tôi muốn thi Giấy phép lái xe hạng B2 ở Việt Nam thì tôi cần phải đáp ứng các điều kiện gì? Hồ sơ bao gồm các giấy tờ gì?
- Cấp lại bằng lái xe nước ngoài đã đổi sang Việt Nam
- Thủ tục làm giấy phép lái xe quốc tế để sang nước ngoài làm việc
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài ở Việt Nam:
Căn cứ Điểm a Khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn có giấy phép lái xe do Đài Loan cấp thì bạn phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam mới được điều khiển xe ở Việt Nam.
Thứ hai, điều kiện để thi giấy phép lái xe hạng B2:
Căn cứ Khoản 1 Điều 58 và Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 7 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn thi giấy phép lái xe hạng B2 thì bạn phải đủ 18 tuổi trở lên, đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định pháp luật.
Thứ ba, hồ sơ để được cấp giấy phép lái xe hạng B2:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 và Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:
“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.”
Như vậy, theo quy định trên, để được cấp giấy phép lái xe hạng B2 thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:
+) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
+) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài
+) Giấy khám sức khỏe
+) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Đổi giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?
- Xử phạt lỗi lắp thêm đèn pha vào dưới đèn phía sau xe ô tô
- Giao xe cho người chưa có bằng lái xe điều khiển có bị xử phạt hay không?
- Mức phạt đối với xe máy không tuân thủ quy định liên quan đến biển số xe
- Nếu có bằng lái xe hạng D thì lái được xe 30 chỗ không?
- Mua xe từ người được ủy quyền có thể làm thủ tục sang tên không