Xử phạt ô tô dừng xe tại nơi có biển cấm dừng và không có giấy phép lái xe
Xử phạt ô tô dừng xe tại nơi có biển cấm dừng và không có giấy phép lái xe. Cho tôi hỏi tôi đi ô tô dừng xe tại nơi có biển cấm dừng và không có giấy phép lái xe thì tôi bị xử phạt thế nào?
- Yêu cầu độ tuổi thi bằng lái xe máy là bao nhiêu?
- Hiệu lực của biển cấm đỗ xe theo quy định hiện hành
- Biên bản xử phạt đã quá hạn có được thay thế Giấy phép lái xe ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với vấn đề: Xử phạt lỗi đỗ xe ô tô nơi có biển cấm dừng xe và không có giấy phép lái xe, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, lỗi dừng xe tại nơi có biển cấm dừng xe
Căn cứ Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
”
Do đó trường hợp của bạn bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Thứ hai, lỗi không có giấy phép lái xe
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7;Khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bạn bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Kết luận, với vấn đề mà bạn đưa ra chúng tôi tư vấn mức phạt tiền từ 4.600.000 đến 6.800.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Xử phạt đối với lỗi không mang giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?
Sang tên ô tô đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người trong cùng tỉnh
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn.Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức xử phạt hành chính đối với lỗi chở hàng quá trọng tải của xe 63,5%.
- Quá tải trọng cầu đường 15% thì bị xử phạt như thế nào?
- Bị mù có được làm hồ sơ đứng tên trên đăng ký xe không?
- Thủ tục và phí cấp lại giấy phép lái xe ô tô hạng E khi giấy phép lái xe bị gãy
- Độ tuổi được thi bằng lái xe máy, lệ phí thi và cấp giấy phép lái xe