Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 16 chỗ chở quá số người quy định
Tôi điều khiển xe ô tô chạy tuyến dưới 300km bị CSGT lập biên bản lỗi chở quá số người quy định. Tại thời điểm kiểm tra xe tôi 16 chỗ nhưng tôi chở 26 người. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào? Chở quá bao nhiêu người thì tôi sẽ bị tước giấy phép lái xe? Xe này là xe khách đứng tên của hợp tác xã thì hợp tác xã có bị phạt không?
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 29 chỗ chở quá số người quy định
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chở vượt quá số người quy định
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ:19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô chở quá số người quy định chạy tuyến dưới 300km
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, đối với xe 16 chỗ thì chở quá từ 04 người trở lên trên xe sẽ bị xử phạt (xe bạn 16 chỗ thì được chở tối đa đến 19). Trường hợp bạn chở 26 người trên xe 16 chỗ thì đã chở quá quy định cho phép là 7 người nên sẽ bị xử phạt 2.800.000 đồng đến 4.200.00 đồng và phải bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Thứ hai, quy định về tước giấy phép lái xe
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên thì số khách bạn được phép chở tối đa là 19 người, như vậy nếu bạn chở quá 50% tổng số khách tối đa thì sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp của bạn thì bạn sẽ không bị tước giấy phép lái xe.
Thứ ba, quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
3). Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, xe khách đứng tên hợp tác xã thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Do hợp tác xã là chủ phương tiện nên mức tiền phạt áp dụng giống như tổ chức bị phạt là từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá, nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 7 người nên tổng tiền phạt hợp của hợp tác xã sẽ là từ 56.000.000 đồng đến 80.000.000
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Xử phạt lỗi quá tải đối với xe gia nhập Hợp tác xã năm 2020
- Mức phạt người điều khiển xe máy chưa đủ 18 tuổi
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe năm 2024
- Mức phạt khi điều khiển xe máy vượt đèn vàng tại khu vực Trung chuyển Cầu Giấy
- Đón trả khách không đúng nơi quy định thì bị xử phạt thế nào?
- Cấp giấy phép kinh doanh vận tải cho xe chở dung dịch nhựa thông