Nội dung câu hỏi:
Tôi là phụ nữ, tối qua khi đi liên hoan về thì tôi có bị công an giao thông bắt và cho thổi nồng độ cồn vì họ thấy trên người tôi có mùi bia rượu. Sau khi đo nồng độ thì kết quả của tôi là 0,1mg/lít khí thở vì tôi có uống mấy lon bia. Vậy cho tôi hỏi, với nồng độ cồn như trên thì tôi có bị xử phạt như thế nào?
- Thời điểm được nhận lại bằng lái xe khi đã nộp phạt qua bưu điện
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ
- Mức phạt tối thiểu và tối đa khi điều khiển xe có nồng độ cồn
Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề Nồng độ cồn 0,1 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Điều khiển phương tiện tham gia giao thông có được sử dụng rượu bia?
Căn cứ Điều 8 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008 quy định về 23 hành vi nghiêm cấm đối với người tham gia giao thông như sau:
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, tại trường hợp thứ 8 thì pháp luật có quy định về việc cấm: Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Do đó, nếu điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc khí thở có nồng độ cồn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt khi điều khiển xe máy mà có nồng độ cồn là 0.1mg/lít khí thở
Căn cứ tại điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Như vậy, bạn điều khiển xe mô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt 50mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/lít khí thở thì sẽ bị xử phạt. Cụ thể, kết quả nồng độ cồn của bạn là 0,2mg/lít khí thở nên sẽ bị phạt với mức là 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng;
Điều khiển xe máy khi có nồng độ cồn có bị tước bằng lái xe hay không?
Căn cứ tại điểm đ Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về hình thức phạt bổ sung như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;”
Từ quy định trên, bạn điều khiển xe máy và vi phạm về nồng độ cồn là 0,1mg/lít khí thở thuộc điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nên sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Mức trung bình sẽ bị tước Giấy phép lái xe là 11 tháng.
Điều khiển xe máy có nồng độ cồn có bị tạm giữ phương tiện không?
Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau đây:
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của CSGT
Nếu còn vướng mắc về Nồng độ cồn 0,1 bị phạt bao nhiêu tiền đối với xe máy xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Người nhận lại phương tiện đang bị tạm giữ có được ủy quyền không?
- Mức xử phạt đối với ô tô 5 chỗ chở quá số người quy định
- Năm 2023 có thể xin cấp lại phù hiệu trong thời gian bị thu hồi?
- Mức thu lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy đã qua sử dụng
- Mức phạt xe máy sử dụng còi không đúng quy chuẩn năm 2023