19006172

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không?

Nội dung câu hỏi:

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không? Ở đơn vị tôi (Trường học) có cô nghỉ ốm có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Số ngày nghỉ bác sĩ cho là 24 ngày (từ ngày 01/10-24/10). Vậy tính nghỉ ốm có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không? Xin tổng đài tư vấn giúp. Xin cảm ơn!



 hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7Tư vấn chế độ ốm đau:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không tới chúng tôi. Đối với câu hỏi của bạn. Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Nghỉ ốm vào Thứ 7 và Chủ nhật có được hưởng chế độ ốm đau:

Căn cứ tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:               

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Theo quy định trên, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH, điều kiên làm việc hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh dài ngày hay ngắn ngày. Cụ thể, có thể chia thành 03 trường hợp sau:

(1) Người lao động làm trong điều kiện bình thường;

+ Tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Tối đa 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

(2) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;

+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Tối đa 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

Lưu ý: Đối với 2 trường hợp nêu trên thì ngày nghỉ ốm sẽ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

(3) Người ao động nghỉ ốm do mắc bện thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do BYT quy định;

– Tối đa 180 ngày;

– Nếu hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Lưu ý: Đối với 2 trường hợp nêu trên thì ngày nghỉ ốm sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Kết luận: Chỉ có trường hợp nghỉ ốm đau do mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế quy định sẽ được tính hưởng cả Thứ 7 và chủ nhật, còn những trường hợp ốm khác sẽ chỉ được tính theo ngày làm việc của đơn vị mà không tính ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

Trong trường hợp của bạn: Giáo viên nghỉ ốm từ ngày 1/10 đến 24/10 nếu ngày thứ 7 và chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần của đơn vị bạn thì khi đó, giáo viên nghỉ ốm trùng vào thứ 7 và chủ nhật sẽ không được tính hưởng chế độ ốm đau.

Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

TH1: Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

TH2: Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

TH3: Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

 hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7

Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Hướng dẫn giải quyết chế độ ốm đau cho NLĐ

Bước 01: Đơn vị thực hiện báo giảm lao động nghỉ ốm;

Căn cứ tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Theo quy định trên, nếu người lao động phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Vậy, nếu nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng đơn vị phải báo giảm nghỉ ốm đau.

Trong trường hợp này: NLĐ bên bạn nghỉ việc hưởng chế độ ốm từ ngày 01/10 – 24/10 là 24 ngày trong đó có 7 ngày thứ 7 và chủ nhật nên NLĐ này đã nghỉ việc 17 ngày làm việc nên đơn vị bạn phải báo giám nghỉ ốm cho họ trong tháng 10. Việc báo giảm nghỉ ốm là bắt buộc là cơ sở để giải quyết chế độ ốm đau cho NLĐ như tại Bước 3.

Về cách báo giảm nghỉ ốm trên phần mềm BHXH bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Báo giảm ốm đau trên Phần mềm Bảo hiểm Việt Nam. Sau khi người lao động hết nghỉ ốm đi làm lại thì đơn vị cần báo tăng lại.

Bước 02: Người lao động nộp hồ sơ cho Đơn vị;

Người lao động cần nộp cho Đơn vị những Giấy tờ sau:

1. Trường hợp điều trị nội trú:

– Bản sao Giấy ra viện của NLĐ. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng bản sao Giấy báo tử; trường hợp Giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì bổ sung giấy tờ khác của cơ sở khám, chữa bệnh có thể hiện thời gian vào viện;

– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.

2. Trường hợp điều trị ngoại trú:

Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Bước 03: Đơn vị khai báo chế độ ốm đau trên Phần mềm BHXH và nộp bộ hồ sơ giấy lên cơ quan BHXH;

Về cách thức khai báo hồ sơ chi tiết trên phần mềm bảo hiểm bạn có thể tham khảo tại bài viết sau: Hướng dẫn làm chế độ ốm đau trên Phần mềm Bảo hiểm xã hội

Bước 04: Trả kết quả và người lao động nhận tiền chế độ ốm đau.

1. Đơn vị SDLĐ: trực tiếp nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, giao dịch điện tử; nhận tiền trợ cấp cơ quan BHXH chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.

2. NLĐ: nhận tiền trợ cấp thông qua một trong những cách thức sau:

– Thông qua tài khoản cá nhân;

– Trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan BHXH;

– Thông qua đơn vị SDLĐ;

– Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết về vấn đề Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

Nếu còn vướng mắc về Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau có trừ ngày thứ 7 và chủ nhật không; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp

luatannam