Mức phạt khi có đăng ký xe máy nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Xin chào mọi người, cho em hỏi về vấn đề này với ạ: tôi điều khiển xe máy nhưng khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe kiểm tra thì tôi có xuất trình được giấy đăng ký xe nhưng giấy này không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy thì trường hợp này tôi bị phạt như thế nào? Các anh cảnh sát giao thông có yêu cầu tạm giữ phương tiện của tôi thì có đúng không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Xử phạt chủ phương tiện đưa xe không có đăng ký xe ra lưu thông
- Điều khiển xe máy chở theo sau hai người và không có đăng ký xe
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt khi có đăng ký xe máy nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp bạn điều khiển xe máy có giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và bị tịch thu giấy đăng ký xe. Ngoài ra, đối với trường hợp sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị bạn sẽ bị tịch thu phương tiện.
Thứ hai, có bị tạm giữ phương tiện không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; đối với lỗi vi phạm điều khiển xe máy có giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bạn sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 7 ngày.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Quy định pháp luật về điều khiển ô tô không có đăng ký xe
Xử phạt người điều khiển xe sơ mi rơ moóc không có đăng ký xe
- Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô đi ngược chiều theo quy định của pháp luật
- Trường hợp nộp phạt giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
- Xử phạt lỗi người điều khiển xe ô tô khi chưa đủ 18 tuổi
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô đi sai làn đường từ năm 2023?
- Giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam là những giấy tờ gì?