Mức phạt tối thiểu và tối đa khi điều khiển xe có nồng độ cồn
Xin chào tổng đài tư vấn. Em muốn tư vấn về vấn đề sau. Em bị cảnh sát giao thông phạt vì điều khiển xe máy có nồng độ cồn là 0,4mg/ lít khí thở và tạm giữ bằng lái xe và biên bản tạm giữ em chưa ký. Anh chị cho em biết mức phạt tối thiểu và tối đa là bao nhiêu. Và trường hợp nào em được áp dụng mức tối thiểu, mức tối đa? Em xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về vấn đề mức phạt tối thiểu và tối đa khi điều khiển xe có nồng độ cồn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, Mức phạt tối thiểu và tối đa khi điều khiển xe có nồng độ cồn
Căn cứ điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đồng thời bị tạm giữ phương tiện 07 ngày. Do đó, việc CSGT lập biên bản tạm giữ xe và Giấy phép lái xe của bạn là đúng quy định của pháp luật.
-->Điều khiển xe máy vượt quá nồng độ cồn theo quy định của pháp luật hiện hành
Thứ hai, quy định về việc áp dụng Mức phạt tối thiểu và tối đa
Đối với vấn đề phạt tiền với mức nào, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định Mức phạt tối thiểu và tối đa như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
…4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, theo quy định chung, áp dụng Mức phạt tối thiểu và tối đa cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp của bạn, mức trung bình của khung tiền phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng là 7.000.000 đồng.
Đối với việc có tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu. Mức tối thiểu của mức hình phạt của bạn là 6.000.000 đồng, do đó, mức thấp nhất bạn bị phạt là 6.000.000 đồng. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt là 8.000.000 đồng.
–>Điều kiện áp dụng mức phạt tối thiểu khi vi phạm hành chính
Thứ ba, quy định về các tình tiết giảm nhẹ
Căn cứ theo Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì những tình tiết giảm nhẹ là một trong những tình tiết như sau:
– Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
– Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
– Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
– Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
– Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
– Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
– Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, quy định về các tình tiết tăng nặng
Căn cứ theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì những tình tiết tăng nặng là một trong những tình tiết như sau:
– Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
– Vi phạm hành chính có tổ chức;
– Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
– Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
– Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
– Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
– Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
– Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
– Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
Mọi thắc mắc liên quan đến Mức phạt tối thiểu và tối đa, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Mức phạt tổng cộng khi phạm nhiều lỗi theo quy định của pháp luật
- Tự ý nâng cấp đèn chiếu sáng gần, xa của xe máy có bị phạt không?
- Xử phạt lỗi điều xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc quá tốc độ
- Không thắt dây an toàn có bị tước giấy phép lái xe không?
- Xử phạt đối với lỗi chở hàng quá trọng tải trên 30%
- Mức xử phạt khi không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông