Xử phạt xe khách sử dụng phù hiệu không do Sở GTVT cấp năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô khách có gia nhập hợp tác xã kinh doanh vận tải. Khi tham gia giao thông thì CSGT có lập biên bản tôi lỗi sử dụng phù hiệu không do sở giao thông vận tải cấp. Cho tôi hỏi có bắt buộc phù hiệu phải do sở giao thông vận tải cấp không hay hợp tác xã cũng có thẩm quyền cấp phù hiệu? Trường hợp của tôi thì bị xử phạt như thế nào?
- Vấn đề cấp phù hiệu đối với ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng
- Mức xử phạt đối với hành vi không gắn phù hiệu trên xe ô tô khách
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề cơ quan có thẩm quyền cấp phù hiệu
Căn cứ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.”
Như vậy, theo quy định này thì Sở giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu và cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải. Do đó, trường hợp xe bạn gia nhập hợp tác xã là đơn vị kinh doanh vận tải thì hợp tác xã bạn gia nhập vào không thực hiện việc cấp phù hiệu cho xe của bạn mà phải đề nghị ra Sở giao thông vận tải để được cấp phù hiệu.
Thứ hai, mức xử phạt khi điều khiển xe khách sử dụng phù hiệu không do Sở GTVT cấp
+) Đối với người điều khiển:
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 7 và Điểm a Khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy,theo quy định này bạn là người điều khiển xe khách sử dụng phù hiệu không do Sở giao thông vận tải cấp thì sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra bạn sẽ bị áp dụng hình thức bổ sung bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+) Đối với chủ phương tiện:
Căn cứ theo Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này”.
Như vậy, mức xử phạt đối với chủ phương tiện là hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách để xe gắn phù hiệu không do sở giao thông vận tải cấp thì sẽ bị phạt tiền 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
->Xử phạt chủ ô tô khách đồng thời là người điều khiển xe không có phù hiệu
- Quy định về việc gắn phù hiệu cho xe đưa đón học sinh
- Tước phù hiệu khi điều khiển xe du lịch không mang hợp đồng vận chuyển
- Bằng lái xe hạng C hết hạn thì giải quyết như thế nào?
- Thủ tục cấp lại cà vẹt và bằng lái xe máy theo quy định của pháp luật
- Người có giấy phép hạng C có được lái xe cần cẩu không?