Thủ tục yêu cầu trả phí sử dụng đường bộ khi ô tô bị tịch thu biển số
Xe ô tô của tôi bị thu hồi biển số xe nên tôi không thể tham gia giao thông trong thời gian này, vậy tôi có được trả lại tiền thu phí sử dụng đường bộ đã nộp trước đó hay không? Tôi phải làm những thủ tục gì?
- Hồ sơ để được trả lại tiền thu phí sử dụng đường bộ đã thu trước đó
- Có phải mọi loại xe ô tô đều phải nộp phí sử dụng đường bộ không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe ô tô bị tịch thu biển số được trả lại phí sử dụng đường bộ không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 293/2016/TT-BTC như sau:
“Điều 2. Đối tượng chịu phí
2. Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
b) Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BGTVT có quy định:
“Điều 9. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp
1. Đối với trường hợp xe quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 2 nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.”
Như vậy, trường hợp xe ô tô của bạn bị tịch thu biển số sẽ thuộc trường hợp được trả lại phí sử dụng đường bộ đã đóng trước đó. Số phí được trả lại chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.
Thứ hai, thủ tục yêu cầu trả phí sử dụng đường bộ khi ô tô bị tịch thu biển số
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 293/2016/TT-BTC như sau:
“Điều 9. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp
1. Đối với trường hợp xe quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 2 nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
1.2. Hồ sơ trả lại phí hoặc trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả phí) bao gồm:
a) Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 2 (như: Quyết định tịch thu xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe);
c) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện để nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp lại bản sao biên lai thu phí;
d) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ tem và giấy chứng nhận kiểm định.
1.3. Hồ sơ trả phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ trả phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
1.4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 04 hoặc Thông báo về việc không được trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả phí.”
Như vậy, bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ dưới đây nộp tới đơn vị đăng kiểm:
– Giấy đề nghị trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC;
– Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện: trong trường hợp của bạn là văn bản thu hồi giấy đăng ký và biển số xe;
– Bản phô tô biên lai thu phí. Nếu bị mất biên lai thu phí, bạn đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp lại bản sao biên lai thu phí;
Theo đó, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị trả phí, căn cứ theo hồ sơ đề nghị trả phí của bạn, thủ trưởng đơn vị ra Quyết định trả phí theo mẫu tại Phụ lục 04 hoặc Thông báo về việc không được trả phí theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 239/2016/TT-BTC.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xe ô tô bị tai nạn phải đi sửa chữa có được lấy lại phí sử dụng đường bộ
Nếu chủ xe cũ chưa nộp phí sử dụng đường bộ thì có phải đóng không?
- Mức xử phạt đối với lỗi chở người không có tên trong danh sách hành khách
- Thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động
- Mức phạt khi điều khiển ô tô có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở
- Những vị trí mà cấm dừng, đỗ xe đối với ô tô và xe máy
- Mức phạt ô tô chở hàng vượt quá chiều cao bị phạt bao nhiêu?