19006172

Những trường hợp xử phạt vi phạm lỗi điều khiển xe không chính chủ

Những trường hợp xử phạt vi phạm lỗi điều khiển xe không chính chủ

Em nghe nói có quy định xử phạt lỗi điều khiển phương tiện không chính chủ. Anh/chị cho em hỏi mức phạt lỗi này đối với xe máy là bao nhiêu tiền, có bị tạm giữ phương tiện không? Trong trường hợp nào thì xử phạt lỗi điều khiển xe không chính chủ, xe đi thuê, đi mượn thì có bị xử phạt đối với lỗi này không ạ? Em xin cám ơn!



lỗi điều khiển xe không chính chủ

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức phạt vi phạm lỗi điều khiển xe máy không chính chủ năm 2020

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;

Như vậy, theo quy định pháp luật thì với lỗi điều khiển phương tiện không chính chủ thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức. Với lỗi điều khiển xe máy không chính chủ thì chủ phương tiện không bị áp dụng hình thức tạm giữ phương tiện.

Thứ hai, trường hợp xử phạt vi phạm lỗi điều khiển xe không chính chủ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe”.

Như vậy, việc xác minh để phát hiện lỗi xe máy không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua:

– Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

– Công tác đăng ký xe.

Theo đó, từ những quy định pháp luật nêu trên, xử phạt chỉ áp dụng đối tượng là chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định, chứ không phải là “người điều khiển phương tiện”.

Nên không có quy định nào quy định mượn xe để lưu thông trên đường mà bị phạt vì lỗi điều khiển xe không chính chủ.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Điều khiển xe không chính chủ thì có bị phạt hay không?

Điều khiển xe máy không chính chủ có bị xử phạt hay không?

luatannam