Trường hợp nộp phạt giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
Cho tôi hỏi trường hợp nộp phạt muộn thì bị xử lý ra sao? Thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt được quy định như thế nào?
- Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt
- Quá hạn nộp phạt 19 ngày có bị nộp phạt thêm gì không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp nộp phạt giao thông muộn bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Như vậy, đối với trường hợp nộp phạt giao thông muộn thì bạn sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Thứ hai, quy định về thời gian tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC
4. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 5 như sau:
“2a. Cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
a) Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
d) Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.”
Như vậy, cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt như sau:
– Quyết định xử phạt được giao trực tiếp: sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt;
– Quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm: sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ.
– Không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt: sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở: sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
– Trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt:
+ Quyết định được giao trực tiếp mà cố tình không nhận: người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
+ Gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Chậm nộp phạt vi phạm giao thông bị xử lý như thế nào?
Nộp phạt giao thông muộn hơn 1 năm có bị phạt thêm không?
- Phân biệt “ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng”-“ô tô vận tải khách du lịch”
- Xử phạt trường hợp xe ô tô có đăng kiểm xe đã hết hạn 05 ngày
- Thủ tục và chi phí cấp lại biển số xe ô tô công ty TNHH Nissan Việt Nam
- Thời hạn nhận lại giấy tờ bị tạm giữ khi nộp phạt qua bưu điện
- Mức xử phạt lỗi vi phạm dừng xe bên trái của đường đôi năm 2023