Nội dung câu hỏi:
Tôi bị CSGT lập biên bản vi phạm giao thông vào cách đây hơn 1 năm nhưng đến nay tôi vẫn chưa đến cơ quan công an để giải quyết và nộp phạt. Việc nộp phạt giao thông muộn như vậy có vi phạm hay bị phạt gì không? Xin cảm ơn!
- Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền đối với vi phạm giao thông
- Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi nộp phạt giao thông muộn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”
Như vậy, theo quy định thì bạn phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn của quyết định.
Nộp phạt vi phạm giao thông chậm có tính lãi không
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2. Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.”
Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn phải nộp thêm lãi. Mức lãi suất/ngày bạn nộp phạt chậm = 0,05% mức tiền phạt chưa nộp.
Cách tính ngày nộp phạt là tất cả các ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định. Và số ngày nộp phạt chậm sẽ tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, đến trước ngày bạn đi nộp phạt.
Cách tính tiền lãi: Chỉ thu tiền chậm nộp phạt với trường hợp số tiền từ 1000 đồng trở lên. Nếu có lẻ dưới 500 đồng thì làm tròn xuống 0 đồng, nếu trên 500 đồng thì làm tròn lên 1000 đồng.
Lưu ý: Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
– Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:
Tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:
– Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
– Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).
Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;
– Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.
– Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.
Trên đây là những giải đáp cho câu hỏi về nộp phạt giao thông muộn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Lỗi điều khiển xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn từ 1/8/2016
- Mức xử phạt mô tô khi chạy quá tốc độ
Mọi thắc mắc liên quan đến nộp phạt giao thông muộn; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Chở thêm bao nhiêu người trong buồng lái xe tải thì bị phạt?
- Phân biệt “ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng”-“ô tô vận tải khách du lịch”
- Bị lập biên bản lỗi không có Giấy đăng ký xe nhưng sau đó xuất trình được
- Quy định pháp luật về trình tự thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải
- Mức phạt lỗi chạy xe máy nẹt pô và dàn hàng 4 trong khu đô thị