Có bằng lái xe hạng B2 thì có được điều khiển xe máy không?
Cho tôi hỏi tôi có bằng lái xe hạng B2 thì có được điều khiển xe máy tham gia giao thông không? Trường hợp điều khiển xe máy chỉ có bằng B2 thì bị xử phạt với lỗi gì? Có bị tạm giữ phương tiện hay không?
- Bị suy tim cấp độ II thì có được thi bằng lái xe hạng B2 không?
- Người bị đái tháo đường có được nộp hồ sơ thi bằng lái xe hạng D không?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bạn có bằng lái xe hạng B2 thì có được điều khiển xe máy không?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 59. Giấy phép lái xe
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;”
Theo quy định trên, Giấy phép lái xe hạng B2 được cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi và trọng tải dưới 3,5 tấn.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”
Theo quy định trên thì xe ô tô và xe máy là 2 loại phương tiện cơ giới khác nhau nên khi điều khiển phương tiện nào, người lái xe phải có giấy phép lái xe phù hợp loại xe đó; không thể dùng giấy phép lái xe ô tô thay thế cho bằng lái xe máy.
Thứ hai, trường hợp bạn chỉ có bằng lái xe hạng B2 thì bị xử phạt lỗi gì?
Căn cứ Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;:
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn có giấy phép lái xe ô tô nhưng không có giấy phép lái xe máy thì khi điều khiển xe máy tham gia giao thông coi như bạn không có giấy phép lái xe và tùy từng loại xe mà bạn sẽ bị phạt tiền như sau:
+) Bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô;
+) Bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh;
Thứ ba, quy định về tạm giữ phương tiện:
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe máy sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
=> Quy định về độ tuổi tối đa được thi Giấy phép lái xe hạng B2
- Sức khỏe, độ tuổi thi bằng lái xe hạng C được quy định thế nào?
- Thủ tục và mức phí cấp phù hiệu cho xe ô tô tải của công ty
- Xử phạt lỗi điều khiển xe tải chở người trên thùng xe trái quy định
- Quy tắc tham gia giao thông của người đi bộ năm 2023
- Xe ô tô được tặng thì khi sang tên có được miễn tiền lệ phí trước bạ không?